Hầu hết mọi người đều quen thuộc với các loài cây dương xỉ với lá chét dày đặc nhưng không phải loài dương xỉ nào cũng trông như thế, ví dụ như cây tổ quạ với tên khoa học Asplenium nidus, nó còn được gọi là ráng ổ phụng. Nó có tên tổ quạ là vì các lá rộng mọc ra từ một cụm ở gốc cây, tạo thành một cái “tổ” như tổ chim.

I. Đặc điểm hình thái & sinh trưởng

1. Đặc điểm hình thái

Ráng ổ phụng là cây thân thảo phụ sinh cỡ trung bình. Cây cao 1 – 1.2 mét.

  • Thân rễ mọc thẳng, to ngắn, hóa gỗ, đường kính 2 – 3 cm, màu nâu sẫm, đầu ngọn phủ dày vảy; vảy xốp, dài 1 – 1.7 cm, đầu vảy dạng sợi và xoăn lại, mép có vài lông dài xoăn, dạng màng, màu nâu sẫm, bóng.
  • mọc thành cụm (thành búi); cuống lá dài khoảng 5 cm, đường kính 5 – 7 mm, màu xanh nhạt, hóa gỗ, sau khi khô thì mặt dưới lồi lên hình bán nguyệt, mặt trên có rãnh dọc rộng, bề mặt nhẵn và không nhăn nheo,. Phiến lá hình mác rộng, dài 90 – 120 cm, đầu nhọn dần, chỗ rộng nhất ở giữa là 9 – 15 cm, mép lá nguyên. Gân chính mặt dưới gần như lồi lên hình bán nguyệt, mặt trên phần dưới có rãnh dọc rộng, phía trên hơi lồi lên, bề mặt nhẵn, màu xanh sẫm; gân nhỏ cả hai mặt đều hơi lồi lên, phân nhánh, song song, cách nhau khoảng 1 mm. Lá chất giấy, sau khi khô màu xanh xám, hai mặt đều không lông.
  • Ổ túi bào tử hình dải, dài 3 – 5 cm, mọc dọc theo mặt trên của gân nhỏ. Phần dưới của phiến lá thường không sinh sản (không có ổ túi bào tử); áo túi bào tử hình dải màu nâu nhạt, dạng màng, mép nguyên, không rụng.

Loài này khi trồng, thân rễ của nó đôi khi không cuộn lại thành hình tổ chim.

Đặc-điểm-hình-thái-&-sinh-trưởng-của-ráng-ổ-phụng
Đặc-điểm-hình-thái-&-sinh-trưởng-của-ráng-ổ-phụng

2. Đặc điểm sinh trưởng

Ráng ổ phụng có nguồn gốc từ Đông Nam Á, miền Đông Úc, Indonesia, Ấn Độ và miền Đông Châu Phi. Cây ưa điều kiện ấm áp, ẩm ướt và bán râm có ánh sáng tán xạ mạnh. Trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm cao (như ở nhiều vùng tại Việt Nam), cây có thể sinh trưởng quanh năm. Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất của cây là 16 – 28°C. Cây không chịu được lạnh, nhiệt độ tối thiểu để cây sống sót qua mùa đông là 5°C; mùa hè không nên quá 35° C.

Vào mùa sinh trưởng mạnh (thường là mùa mưa ở Việt Nam), cây cần được tưới nhiều nước và thường xuyên phun sương lên mặt lá để giữ cho lá sạch bóng. Độ ẩm không khí duy trì ở mức 70 – 80% là thích hợp nhất cho cây. Tuy nhiên, khi tưới nước cũng cần chú ý không để nước đọng trong chậu, nếu không cây sẽ dễ bị thối rễ và chết.

Trong nhà kính có bóng râm, lá trưởng thành có thể dài tới 1.5 m.

II. Tác dụng & ý nghĩa của cây

1. Tác dụng

  • Giá trị thực phẩm: Dương xỉ tổ chim chứa nhiều protein, vitamin C, canxi và các thành phần dinh dưỡng khác, thành phần dinh dưỡng tương tự như các loại rau thông thường như cải dầu, súp lơ, cần tây. (Lưu ý: Việc sử dụng làm thực phẩm có thể phổ biến ở một số vùng cụ thể như Đài Loan, cần tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng).
  • Giá trị dược liệu: Theo ghi chép của sách “bản thảo cương mục”, toàn cây hoặc thân rễ có giá trị làm thuốc. Cây có công hiệu mạnh gân cốt, hoạt huyết khứ ứ, có thể dùng để điều trị các chứng bệnh như chấn thương do té ngã, gãy xương, liệt dương.
  • Giá trị cảnh quan: Đây là loài cây đại diện tiêu biểu cho nhóm thực vật phụ sinh, hình thái cây đẹp mắt, đặc biệt là phần gốc tạo thành hình “tổ chim” độc đáo, được xem là một kỳ quan của rừng mưa nhiệt đới. Loài cây này cung cấp vật liệu quý giá cho việc xanh hóa không gian trong các khu vườn ở vùng nhiệt đới, và trở thành lựa chọn hàng đầu khi người ta tạo dựng cảnh quan rừng mưa hoặc thiết kế các vườn thực vật nhiệt đới.
Hướng-dẫn-trồng-&-chăm-sóc-cây-tổ-quạ
Hướng-dẫn-trồng-&-chăm-sóc-cây-tổ-quạ

2. Ý nghĩa

III. Hướng dẫn trồng & chăm sóc cây

1. Trồng & chăm sóc

Đất than bùn hoặc đất mùn lá là loại đất tốt nhất để trồng ráng ổ phụng và nên thay chậu sau 2 – 3 năm, bạn có thể trộn hỗn hợp đất trồng gồm đất vườn, mùn lá, đất than bùn, vermiculite theo tỷ lệ thích hợp. Chậu ban đầu có đường kính 9cm là được. Đầu tiên đổ khoảng 2cm đất xuống đáy chậu, sau đó đặt cây vào rồi tiếp tục độ đất vào 90%, nhấc cây nhẹ lên một chút sau đó đổ nốt phần đất còn lại vào và ấn nhẹ.

  • Trong giai đoạn sinh trưởng, ngoài việc thường xuyên tưới nước giữ ẩm đất thì phiến lá cũng phải được rửa sạch thường xuyên. Nếu tưới nước máy bơm từng giếng ngầm thì nên để lắng khoảng nửa ngày để bay hết clo.
  • Cứ nửa tháng nên bón phân loãng 1 lần, ưu tiên phân NPK tỷ lệ cân đối với lượng đạm nhiều hơn một chút để thúc đẩy ra lá mới.
  • Rễ phát triển khá nhanh nên cây non cần được trồng lại hàng năm, hoặc khi rễ mọc qua các lỗ thoát nước. Cây trưởng thành có thể được trồng lại sau mỗi 2 – 3 năm.

Một số vấn đề thường gặp

  • Khô mép lá, có màu nâu hoặc đen là dấu hiệu của nhiệt độ quá cao, độ ẩm thấp. Cần trồng ở nơi mát mẻ cho cây và thường xuyên phun sương bằng nước sạch.
  • Lá xỉn màu (nhưng không khô), có thể do bị lạnh, cần nhiệt độ cao hơn.
  • Phiến lá mất độ bóng do ánh sáng quá mạnh.
  • Trên lá xuất hiện đốm nâu có thể do không khí xung quanh quá khô nóng.
  • Lá dần vàng, trên bề mặt xuất hiện đốm nâu: Đây là dấu hiệu cây đang trong quá trình hình thành bào tử, là hiện tượng tự nhiên không phải bệnh.

3. Kiểm soát sâu bệnh

Các đốm trên lá do Phyllosticta và Taphina gây ra có thể được điều trị bằng thuốc diệt nấm zineb và manebm nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng phân bón quá liều lượng cần thiết hoặc thành phần đất không phù hợp (đất phải có độ chua thấp). Đốm nâu có thể là dấu hiệu của tuyến trùng lá – trong trường hợp này tốt hơn là tiêu hủy cây đi.

Nếu trồng ở môi trường có nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thông gió kém thì cây dễ bị bệnh thán thư, giai đoạn đầu lá có màu nâu sau dần xuất hiện các vết khoanh tròn trên lá. Bạn có thể phun 75% bột thấm chlorothalonil tỷ lệ 1:600 lần nước hoặc 70% bột thấm chlorothalonil methyl 1:1000 lần nước, cứ 10 ngày 1 lần và phun 3 – 4 lần liên tiếp.

các-dấu-hiệu-cho-thấy-cây-đang-bị-tưới-quá-nhiều-nước,-làm-thối-rễ
các-dấu-hiệu-cho-thấy-cây-đang-bị-tưới-quá-nhiều-nước,-làm-thối-rễ

IV. Phương pháp nhân giống

1. Gieo hạt

Trộn cát mịn với đất mùn, khử trùng ở nhiệt độ cao, cho vào bầu gieo hạt và san phẳng, rải đều bào tử trưởng thành lên đất bầu, sau đó ngâm bầu vào nước cạn rồi sử dụng. thẩm thấu làm chậu Đất đủ ẩm, phủ kính để giữ ẩm rồi đặt ở nơi ấm áp, thoáng mát, sau 7 đến 10 ngày bào tử sẽ nảy mầm, khoảng 1 tháng sau sẽ phát triển nguyên sinh mầm xanh. Sau 3 tháng bào tử sẽ nảy mầm, chỉ khi mọc được vài lá thật mới đem trồng vào chậu.

2. Phân chia

Nhân giống bào tử đã được sử dụng rộng rãi như một phương pháp nhân giống hàng loạt. Khi cây lớn hơn thường xuất hiện những cành nhỏ trước khi chồi mới xuất hiện, lúc này bạn có thể dùng dao sắc cắt từ từ những phần cây cần tách rồi đem trồng riêng. Ngoài ra những cây sinh trưởng mạnh thì cắt làm 2 – 4 đoạn từ gốc và cắt lá ngắn đi 1/3 – 1/2, sau đó trồng riêng vào chậu như một cây mới rồi đặt ở nơi râm mát, nhiệt độ trên 20°C, độ ẩm không khí cao. Sau khi những chiếc lá mới mọc lên thì chúng có thể dần dần trở lại hình dạng ban đầu của cây.

3. Sinh sản bào tử

Bào tử chỉ xuất hiện trên những cây đã trưởng thành. Trên một chiếc lá có thể chứa hàng triệu bào tử, nhỏ đến mức bạn cần phải dùng kính lúp mới nhìn thấy. Cách nhân giống như sau, cắt những lá thành từng đoạn có bào tử rồi cho vào túi giấy khô, sạch, đảm bảo túi giấy không mang mầm bệnh, sau vài ngày bào tử sẽ từ tự rơi ra trong túi giấy khô.

Chuẩn bị một ít rêu sạch rồi rắc các bào tử này lên rêu, sau đó tưới nước thường xuyên để rêu nước hơi ẩm, nhưng không ướt, duy trì nhiệt độ 20 – 23°C,  phủ màng nilon lên và đặt ở nơi ấm áp chờ bào tử nảy chồi, có thể mất tới 3 tháng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.