Ngũ gia bì chân chim còn được gọi là chân chim bảy lá, chân chim tám lá, nam sâm hoặc rau lằng (Thanh Hóa), nhiều nơi còn gọi nó là cây kim tiền (mặc dù không phải). Đây là một trong những cây có khả năng hấp thụ các chất có hại trong không khí như nicotin, formaldehyde (giảm 9mg mỗi tiếng) theo NASA, nó cũng dễ chăm sóc và ít sâu bệnh nên rất nhiều người thích trồng trong nhà.

Sở dĩ có tên cây chân vịt là vì lá mọc ngược giống như chân ngỗng, tên khoa học chính xác của nó là Schefflera heptaphylla, hình dáng cây đẹp, khả năng thích nghi tốt vói môi trường, cũng có thể đặt ở ban công ngắm cảnh quanh năm, nhưng không nên đặt ở nơi có ánh nắng gắt.

I. Đặc điểm hình thái & sinh trưởng

1. Đặc điểm hình thái

Đây là một loài cây thân gỗ nhỡ thường xanh hoặc bán rụng lá, cao 6 – 15 mét, đường kính ngang ngực có thể đạt trên 30cm. Cây thường phân nhánh thấp, vỏ cây nhẵn, màu trắng xám, nâu xám hoặc đen xám. Cành non ban đầu có lông ngắn dày đặc, sau đó rụng đi trở nên nhẵn. Cây sinh trưởng nhanh.

  •  mọc so le, là lá kép chân vịt gồm 6 – 9 (có thể tới 11) lá chét. Cuống lá chính dài 10 – 30 cm, gốc cuống phình to. Cuống lá chét dài 1 – 5 cm. Phiến lá chét hình thuôn dài hẹp, hình elip hoặc hình trứng ngược thuôn dài; lá chét ở giữa thường lớn nhất, dài 7 – 20 cm, rộng 3 – 7 cm, các lá chét bên nhỏ dần. Đầu lá chét nhọn dần, gốc lá nhọn, tù hoặc hình nêm. Mép lá chét thường nguyên, nhưng ở cây non thường có răng cưa hoặc xẻ thùy. Lá không lông, chất lá hơi dai như da mỏng, mặt dưới màu xanh lục nhạt hơn. Gân bên khoảng 7 – 10 cặp, hơi nổi ở mặt dưới.
  • Hoa: Cụm hoa là một chùy lớn mọc ở đỉnh cành, dài 20 – 30 cm, phân nhánh dạng chùm, các nhánh tận cùng mang các tán nhỏ (umbel), mỗi tán có 4 – 15 hoa nhỏ. Trục cụm hoa có lông hình sao dày đặc. Hoa nhỏ, đường kính 4  -5 mm. Cuống hoa dài 4 – 6 mm. Đài hoa dạng ống hình chuông, mép có 5 răng nhỏ, dài khoảng 2.5mm. Cánh hoa thường 5, màu trắng xanh, hình trứng dài, khoảng 2mm. Nhị 5 (đôi khi 6). Bầu nhụy dưới, 5 (đôi khi 6 – 7) ô, mỗi ô 1 noãn; vòi nhụy hợp thành cột ngắn.
  • Quả hạch giống quả mọng (drupe-like), hình cầu, đường kính khoảng 5 mm, khi chín màu nâu đen, nhẵn, đỉnh còn sót lại vòi nhụy ngắn. Hạt hình bán nguyệt, tiết diện tam giác.

Cây ra hoa vào cuối thu – mùa đông (khoảng tháng 11 – 1), quả chín sau đó vài tháng .

Lịch sử tên gọi khoa học: Tên khoa học S. heptaphylla hiện nay được coi là tên đúng. Tên này do Linnaeus đặt năm 1771 (dù ban đầu ông xếp nhầm vào chi Nho – Vitis). Trước đó, nó được gọi bằng tên S. octophylla, dựa trên mô tả của Loureiro năm 1790 (xếp vào chi Aralia). Mãi đến năm 1990, Frodin mới chỉ ra rằng mô tả của Loureiro (octophylla) thực chất là cùng một loài với mô tả trước đó của Linnaeus (heptaphylla). Theo quy tắc ưu tiên trong đặt tên khoa học, tên heptaphylla được sử dụng.

Lưu ý: Loài này khác với loài Chân chim Đài Loan (Schefflera arboricola, một loài cũng phổ biến) vì S. arboricola có lá dày và bóng hơn nhiều.

Đặc-điểm-hình-thái-&-sinh-trưởng-của-ngũ-gia-bì
Đặc-điểm-hình-thái-&-sinh-trưởng-của-ngũ-gia-bì

2.  Đặc điểm sinh trưởng

Cây ngũ gia bì chân chim là loài cây thường gặp trong rừng lá rộng thường xanh ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới (bao gồm cả Việt Nam). Đôi khi cây cũng mọc trên các sườn dốc có nắng, phân bố ở độ cao từ 100 – 2100 mét so với mực nước biển.

Cây ưa môi trường ấm áp, ẩm ướt, và nửa nắng nửa râm, thích đất chua có tầng đất sâu, màu mỡ, nhưng cũng chịu được đất nghèo dinh dưỡng tương đối. Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp là 16 – 27°C, nhiệt độ tối thiểu không nên < 5°C. Nếu nhiệt độ < 0°C, cây có thể rụng lá, nhưng nếu thân cành còn nguyên vẹn, cây sẽ nảy mầm vào mùa xuân năm sau.

II. Tác dụng & ý nghĩa của cây

1. Tác dụng

1.1. Dược liệu

Lá và rễ cây có tác dụng bổ khí, giảm đau, tăng cường tuần hoàn máu và giảm sưng tấ. Y học dân gian sử dụng lá và rễ để điều trị viêm khớp dạng thấp, đau xương và gãy xương, bong gân, đau thắt lưng và chân, đau dạ dày.

  • Mật ong ngũ gia bì chứa một lượng lớn axit béo không bão hòa có thể cải thiện đường tiêu hóa và đường ruột.
  • Chiết xuất phospholipid và polysaccharides có thể tác động lên não bộ, thúc đẩy sự phát triển trí não và cải thiện trí nhớ.

1.2. Làm cảnh

Những chậu cây có kích thước lớn rất thích hợp đặt ở hành lang khách sạn, phòng đọc thư viện giúp mang đến một môi trường xanh tự nhiên, nó còn có tác dụng thanh lọc không khí nên rất tốt cho môi trường nhiều khói bụi.

2. Ý nghĩa

Tên gọi “Heptaphylla” nghĩa là “bảy lá”, “octophylla” nghĩa là “tám lá”. Cả hai con số này đều nằm trong khoảng biến thiên về số lượng lá chét thực tế của cây (thường từ 6-8), nên không gây vấn đề gì về mặt mô tả.

III. Hướng dẫn trồng & chăm sóc cây

1. Trồng & chăm sóc

Đất trồng tốt nhất nên là hỗn hợp đất than bùn, mùn lá và cát. Đối với cây con thì nên thay đất 1 năm/ lần, cây trưởng thành thì nên thay đất 2 – 3 năm một lần để đáp ứng được sự phát triển nhanh của rễ và nhu cầu dinh dưỡng của cây.

Hướng-dẫn-trồng-&-chăm-sóc-cây-ngũ-gia-bì
Hướng-dẫn-trồng-&-chăm-sóc-cây-ngũ-gia-bì
  • Cây thích nghi tốt với nhiều mức ánh sáng (từ nắng đầy đủ đến bán râm), nhưng cường độ sáng ảnh hưởng màu lá (sáng quá lá nhạt, râm thì lá đậm). Cây chịu nóng (>30°C), chịu hạn/ẩm tương đối nhưng kỵ úng nước và cần thông gió tốt.
  • Tưới nước khi đất bắt đầu khô (khoảng 7-10 ngày/lần tùy điều kiện), tưới đẫm và tránh đọng nước; giảm tưới vào mùa khô lạnh (duy trì nhiệt độ >5°C). Độ ẩm không khí nên từ 60 – 80% là tốt nhất.
  • Bón phân loãng định kỳ 2 – 3 tuần/lần trong mùa sinh trưởng, giảm đạm cho cây lá đốm và ngừng bón khi nhiệt độ <15°C.
  • Do cây sinh trưởng nhanh và nảy chồi mạnh, cần cắt tỉa thường xuyên để giữ dáng, loại bỏ cành khô/yếu/dày và thúc đẩy phân nhánh. Đầu tiên là cắt ngọn khi cây cao 10 – 15 cm, trong suốt giai đoạn phát triển nên cắt bỏ cành quá nhỏ, cành bị sâu bệnh, cành mọc chồng chéo.
Kiểm-soát-sâu-bệnh-cho-ngũ-gia-bì
Kiểm-soát-sâu-bệnh-cho-ngũ-gia-bì

Cây có ít sâu bệnh, bệnh thường gặp nhất là đốm lá hoặc bệnh thán thư, nhưng chủ yếu là do tưới nước quá nhiều.

rệp-gây-hại-bằng-cách-hút-nhựa-trên-cành-và-lá-non
rệp-gây-hại-bằng-cách-hút-nhựa-trên-cành-và-lá-non

IV. Phương pháp nhân giống

Loài này thường được nhân giống bằng cách giâm cành hoặc gieo hạt.

1. Giâm cành

  • Giâm đất: Nên thực hiện vào đầu mùa mưa, kết hợp với thay chậu hoặc khi cắt tỉa. Chọn cành 1 năm tuổi khỏe mạnh, cắt đoạn dài 10 – 15 cm. Loại bỏ lá phần dưới, giữ lại 3 – 4 lá ở đỉnh, đầu dưới cắt vát. Dùng que tạo lỗ sẵn trên giá thể, cắm 2/3 cành giâm vào chậu. Sau khi giâm, phun nước giữ ẩm, đặt ở nơi ánh sáng yếu trong nhà. Ngày nắng phun nước 1 lần, ngày mưa tùy tình hình. Duy trì nhiệt độ phòng 15 – 25°C, sau 1.5 tháng cành có thể ra rễ. Sau khi ra rễ 15 – 30 ngày, cấy sang chậu có giá thể gồm 5 phần đất vườn, 3 phần đất mùn, 2 phần cát mịn trộn đều. Tưới đẫm, đặt nơi bán râm 1 tuần rồi chuyển ra nơi có ánh sáng bình thường.
  • Giâm nước: Chọn chai thủy tinh sạch, cắt cành giâm dài 8 cm, đầu dưới cắt bằng, chỉ giữ lại 3 – 4 lá ở đỉnh. Đổ đầy nước sạch vào, cắm cành giâm vào sao cho lơ lửng trong nước, không chạm đáy. Dùng túi nilon trong suốt chụp cành giâm lại, đặt ở nơi có ánh sáng tán xạ, duy trì nhiệt độ phòng 15 – 25°C. Khi rễ trắng dài 1 – 2 cm thì lấy ra trồng vào chậu như cách giâm đất, hoặc chuyển sang bình thủy tinh để trồng thủy canh.
  • Giâm cành bằng phun sương toàn phần: Tạo môi trường có độ ẩm cao bằng nhà kính nhỏ hoặc màng nilon. Lót gạch dưới đáy thùng xốp giâm, phủ lớp đất cát sạch đã khử trùng dày 30 cm. Chọn cành non của năm đó dài 8 cm làm cành giâm, xử lý như giâm đất. Cắm 2/3 cành giâm vào đất cát, sau đó phun sương. Duy trì nhiệt độ phòng 15 – 25°C, mỗi ngày phun nước lên lá 1 lần. Sau khi ra rễ là có thể trồng vào chậu.
Phương-pháp-nhân-giống-ngũ-gia-bì
Phương-pháp-nhân-giống-ngũ-gia-bì

2. Gieo hạt

Thu hoạch quả màu đen sau khi chín, do vỏ hạt khá dày, khi gieo hạt, có thể ngâm hạt trong nước 45°C, khi thấy hạt hút nước trương lên thì vớt ra chờ gieo. Hoặc có thể ủ hạt trong cát ẩm để kích mầm trước, đợi hạt nứt vỏ lộ màu trắng rồi mới đem gieo vào chậu hoặc xuống đất.

Thời điểm gieo hạt tốt nhất là vào khoảng tháng 2 – 3. Trước khi gieo, cần làm luống ươm, kích thước luống tùy nhu cầu (ví dụ: dài 4-6m, rộng 60-80cm, cao 30-35cm, rãnh rộng 40-45cm). Nên khử trùng đất bằng thuốc (ví dụ Formalinvà Zineb 0.3%, đậy kín 24 giờ, phơi vài ngày hoặc dùng vôi bột).

Khi gieo, rạch hàng cách nhau 15 – 25 cm, gieo hạt đều vào hàng, phủ lớp đất mỏng (dày gấp 1 – 2 lần đường kính hạt), dùng bình phun lỗ nhỏ tưới đẫm. Phủ thêm rơm rạ để giữ ấm, giữ ẩm. Nhiệt độ nảy mầm thích hợp là 20 – 25°C. Nếu gieo hạt tươi ngay, khoảng 15 – 20 ngày sẽ nảy mầm. Nếu ủ cát trước, sau khi gieo khoảng 1 tuần sẽ mọc. Sau khi cây con mọc lên cần che bóng. Để cây con trên luống ươm 1 năm rồi mới cấy giãn khoảng cách hoặc trồng vào chậu.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.