Diên vĩ là một chi thực vật có tên khoa học là Iris, nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là “cầu vồng”. Chi này có khoảng 300 loài thực vật có đặc điểm chung của chúng là màu sắc phong phú như cầu vồng. Chi Iris thuộc họ Iridaceae (họ Diên Vĩ), đây là một họ lớn khoảng 1.500 – 1.800 loài phân bổ ở hầu hết các vùng ôn đới.

I. Đặc điểm hình thái & sinh trưởng

1. Đặc điểm hình thái

Diên vĩ có nguồn gốc từ các khu vực dọc theo bờ biển Địa Trung Hải, Trung Đông và đến Afghanistan. Hầu hết các loài cây diên vĩ mà chúng ta thấy ngày nay đều là thân thảo lâu năm.

  • Thân rễ (rhizome) dạng dải dài hoặc dạng khối, mọc ngang hoặc xiên.
  • chủ yếu mọc từ gốc, xếp lồng vào nhau, xếp thành 2 hàng, hình kiếm, hình dải hoặc hình sợi, gân lá song song, gốc lá dạng bẹ, đầu lá nhọn dần. Đa số các loài chỉ có cuống hoa mà không có thân trên mặt đất, cuống hoa mọc ra từ cụm lá, đa số các loài vươn lên khỏi mặt đất.
  • Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc chỉ có 1 bông hoa ở đầu cuống hoa; gốc hoa và cụm hoa có một vài lá bắc. Hoa lớn, màu lam tím, tím đỏ, vàng, trắng; ống bao hoa hình phễu, hình sợi, phiến bao hoa 6, xếp thành 2 vòng, 3 phiến bao hoa vòng ngoài thường lớn hơn vòng trong, phần trên thường cong xuống, 3 phiến bao hoa vòng trong mọc thẳng hoặc nghiêng ra ngoài; nhị 3, đính ở gốc phiến bao hoa vòng ngoài, bao phấn mở ra ngoài, chỉ nhị tách rời với gốc vòi nhụy; vòi nhụy của nhụy cái đơn độc, phần trên chia 3 nhánh có màu sắc sặc sỡ, dạng cánh hoa, đầu lại chia 2 thùy; bầu nhụy có 3 ô, nhiều noãn.
  • Quả là quả nang hình elip, hình trứng hoặc hình cầu, khi chín nứt ra theo lưng ô. Hạt hình quả lê, hình bán nguyệt dẹt hoặc hình khối đa diện không đều.

Nhìn chung các loài trong chi này có hoa to và đẹp, lá xanh nên có giá trị làm cảnh cao: Có thể trồng trong bồn hoa, ao, ven hồ… và có thể cắt cành trồng trong bình thủy tinh.

Đặc-điểm-hình-thái-&-sinh-trưởng-của-diên-vĩ-(wikipedia)
Đặc-điểm-hình-thái-&-sinh-trưởng-của-diên-vĩ-(wikipedia)

2. Các loài điển hình

2.1. Iris sibirica

Đây là một loại cây thân thảo lâu năm. Phần gốc của cây được bao quanh bởi các bẹ còn sót lại của lá già. Thân mọc chéo, rễ dạng sợi màu trắng vàng giống dây thừng.

  • Lá màu xanh xám, hình dả băng dài 20 – 40cm, rộng 0.5 – 1cm, đầu lá nhọn và không có gân giữa.
  • Cuống hoa cao hơn lá, dài 40 – 60cm, có 3 lá bắc màu xanh lục hình bầu dục hẹp hoặc hình mũi mác, mép lá hơi đỏ tím và dài 4 – 5cm, rộng 1 – 2cm. Có 2 hoa bên trong màu xanh tím, đường kính 7 – 9 cm, cuống rất ngắn; ống bao hoa dài khoảng 1cm. Các thùy hình trứng ngược dài 5 – 7 cm, rộng 3 – 5 cm, nhị dài 3 – 3.5 cm, bao phấn màu tím, chỉ sợi màu oải hương, bầu nhụy màu xanh lục dài 1.5 – 2 cm.
  • Quả nang hình trứng hoặc hình bầu dục, dài 3 – 5 cm, đường kính 1.3 – 1.5 cm. Thời kỳ ra hoa từ tháng 4 – tháng 5, thời kỳ ra quả từ tháng 6 – tháng 7.
Iris sibirica
Iris sibirica

2.2. Iris tectorum

Cũng là cây thân thảo lâu năm. Phần gốc cũng được bao quanh bởi các bẹ còn lại của lá già.

  •  mọc từ gốc, màu xanh vàng, hơi cong, phần giữa hơi rộng, hình kiếm rộng, dài 15-50 cm, rộng 1.5-3.5 cm, đầu lá nhọn dần hoặc hơi nhọn, gốc lá dạng bẹ, có một vài gân dọc không rõ ràng.
  • Thân hoa: Cuống hoa nhẵn, cao 20-40 cm, đỉnh thường có 1-2 cành bên ngắn, phần giữa và dưới có 1-2 lá trên thân (lá bắc). Lá bắc 2-3, màu xanh lục, chất cỏ, mép dạng màng, màu nhạt, hình mác hoặc hình trứng thuôn dài, dài 5-7.5 cm, rộng 2-2.5 cm, đầu lá nhọn dần hoặc nhọn dài, bên trong chứa 1-2 bông hoa.
  • Hoa màu lam tím, đường kính khoảng 10 cm, cuống hoa rất ngắn. Ống bao hoa mảnh, dài khoảng 3 cm, phần trên phình to thành hình phễu. Phiến bao hoa ngoài hình tròn hoặc hình trứng rộng, dài 5-6 cm, rộng khoảng 4 cm, đầu lõm nhẹ, phần móng (phần gốc hẹp) hình nêm hẹp, trên gân giữa có phần phụ dạng mào gà không đều, xẻ tua không đều. Phiến bao hoa trong hình elip, dài 4.5-5 cm, rộng khoảng 3 cm, khi hoa nở xòe ngang ra ngoài, phần móng đột ngột thon lại. Nhị dài khoảng 2.5 cm, bao phấn màu vàng tươi, chỉ nhị mảnh, màu trắng. Nhánh vòi nhụy dẹt, màu lam nhạt, dài khoảng 3.5 cm, đầu nhánh gần như hình vuông, có răng thưa. Bầu nhụy hình trụ con thoi, dài 1.8-2 cm.
  • Quả nang hình elip thuôn dài hoặc hình trứng ngược, dài 4.5-6 cm, đường kính 2-2.5 cm, có 6 đường gân rõ ràng, khi chín nứt ra từ trên xuống thành 3 mảnh. Hạt màu nâu đen, hình quả lê, không có phần phụ. Thời kỳ ra hoa tháng 4-5, thời kỳ đậu quả tháng 6-8.
IRIS-TECTORUM
IRIS-TECTORUM

2.3. Một số loài khác

  1. Iris japonica. Người Trung Quốc sử dụng nó như một vị thuốc thảo dược dùng để thanh nhiệt giải độc, thông máu, trị sốt ở trẻ nhỏ, ho ra máu do viêm phổi, đau họng.
  2. Neomarica gracilis: Lá màu xanh đậm, có lông, gân giữa dài. Hoa nở từ lá bắc dạng bẹ ở đầu cuống hoa. Hoa có 6 cánh. Lá bắc màu trắng với các mảng màu nâu đỏ ở gốc.
  3. Iris ensata còn gọi là xương bồ. Lá hình dải băng, gân giữa nổi rõ, có 1 – 3 lá thân. Hoa màu tím sẫm.
  4. Iris pseudacorus.
  5. Iris laevigata là loài nổi tiếng được trồng rộng rãi trên khắp thế giới.
  6. Iris versicolor.
  7. Belamcanda chinensis được dùng làm thuốc: Thân rễ có tác dụng chữa bệnh, giúp thanh nhiệt và giải độc, giảm viêm, giảm sưng đau, giảm đờm.
  8. Crocosmia crocosmiflora có thể dùng làm thuốc chữa đau nhức cơ thể, chữa vết loét, bầm tím, chảy máu do chấn thương và quai bị.
  9. Tigridia pavonia có nhiều màu sắc khác nhau như màu lavender, đỏ, hồng, vàng, trắng.
các-loài-điển-hình
các-loài-điển-hình

3. Đặc điểm sinh trưởng

Các loài trong chi diên vĩ có khả năng thích nghi tương đối tốt, ưa khí hậu ấm áp, nhiều ánh sáng mặt trời, chịu lạnh và chịu hạn khá tốt, thích hợp với môi trường bán râm. Cây ưa ẩm nhưng kỵ úng nước, thích hợp trồng trong đất thoát nước tốt, giàu mùn hoặc đất đầm lầy.

II. Tác dụng & ý nghĩa của hoa

1. Tác dụng

Hoa Diên vĩ không chỉ đẹp mà còn có nhiều giá trị sử dụng.

  • Về dược liệu, cây có tính hàn, vị cay, đắng, dùng chữa phong thấp, chấn thương, và một số loài còn trị các bệnh về tiêu hóa, phụ khoa, hoặc dùng trong hóa trị ung thư (nhờ hoạt chất iristectorigenin), sốt rét. Thân rễ của một số loài (như Iris pallida, Iris germanica) sau khi xử lý sẽ cho ra chất irone, dùng làm hương liệu cao cấp trong nước hoa, mỹ phẩm, thực phẩm và thuốc lá.
  • Về mặt sinh thái, nó có bộ rễ khỏe, chịu hạn tốt, giúp chống xói mòn, bảo vệ đất. Một số loài còn có khả năng lọc nước, cải tạo đất mặn, xử lý ô nhiễm kim loại nặng, và ức chế tảo, góp phần bảo vệ môi trường nước.

2. Ý nghĩa

Tên khoa học Iris bắt nguồn từ một từ trong tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa là “cầu vồng”. Loài hoa này còn được biết đến với một tên gọi khác, Alice. Trong thần thoại Hy Lạp, Iris là nữ thần cầu vồng, là sứ giả, cầu nối giữa các vị thần trên đỉnh Olympus và loài người. Chính vì sự liên hệ mật thiết với cầu vồng, người Hy Lạp đã ví hoa Diên vĩ như những chiếc cầu vồng trên mặt đất. Họ tin rằng những ai sinh ra dưới sự bảo trợ của loài hoa này, hay nhận được hoa như một món quà, thường là những người đa tài, sở hữu cá tính nổi bật và tỏa sáng.

Hoa Diên vĩ mang trong mình những ý nghĩa biểu tượng sâu sắc và đa dạng, thay đổi theo từng nền văn hóa khác nhau:

  • Ở châu Âu, nó được xem là một loài hoa thiêng liêng, mang ý nghĩa tôn giáo. 3 cánh hoa hướng lên trên được liên tưởng đến Chúa Ba Ngôi: Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần. 3 cánh hoa rủ xuống tượng trưng cho những giá trị gia đình cốt lõi: cha, mẹ và con cái. Ngoài ra, nó còn đại diện cho những trụ cột của xã hội: quốc gia, giáo hội và gia đình.
  • Tại Phá có 1 truyền thuyết kể rằng, khi vị hoàng đế đầu tiên của nước Pháp đăng cơ, Thượng đế đã ban tặng cho ông một bông hoa Diên vĩ. Để ghi nhớ sự kiện này, người Pháp đã chọn loài Iris germanica làm quốc hoa, xuất hiện trên quốc huy của Pháp từ năm 1147.
  • Người Israel lại có một niềm tin đặc biệt vào hoa diên vĩ vàng. Họ coi màu vàng của hoa là biểu tượng của vàng bạc, của sự giàu có và thịnh vượng. Vì vậy, họ trồng hoa với hy vọng sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho gia đình.

Hoa Diên vĩ không chỉ đa dạng về chủng loại mà còn phong phú về màu sắc, và mỗi màu sắc lại ẩn chứa một thông điệp riêng:

  • Lam tím: Mang đến tin tốt lành, là biểu tượng của sứ giả và nỗi nhớ nhung.
  • Lam đậm: Tượng trưng cho sự thiêng liêng, thần thánh.
  • Vàng tươi: Thể hiện sự hợp tác, đồng lòng, chung sức chống lại khó khăn.
  • Trắng: Đại diện cho sự ngây thơ, trong trắng và thuần khiết.
  • Vàng: Biểu tượng của tình bạn bền vững, sự nhiệt tình và cởi mở.
  • Lam: Thể hiện sự ngưỡng mộ đối với vẻ đẹp thanh lịch, kín đáo của người nhận; nhưng cũng có thể là biểu tượng của một tình yêu mãnh liệt nhưng ngắn ngủi, một vẻ đẹp tinh tế nhưng dễ vỡ.
  • Tím: Tượng trưng cho tình yêu và những điều tốt lành.
  • Đỏ: Biểu hiện cho một tình yêu ngọt ngào nhưng cũng xen lẫn chút đắng cay.
Hướng-dẫn-trồng-&-chăm-sóc-hoa-diên-vĩ
Hướng-dẫn-trồng-&-chăm-sóc-hoa-diên-vĩ

III. Hướng dẫn trồng & chăm sóc cây

1. Trồng & chăm sóc

Dưới đây là hướng dẫn cách trồng Iris sibirica, đại diện của chi Diên vĩ. Bạn có thể cân đối cách trồng & chăm sóc cho loài và giống cây của mình sao cho phù hợp với điều kiện môi trường.

Iris sibirica thường được trồng từ củ, chôn củ ở độ sâu 3 – 5 cm vào tháng 9 ở những nơi có khí hậu ấm áp hoặc tháng 3 – 4 ở nơi lạnh.

  • Đất trồng hỗn hợp giữa đất vườn, đất mùn lá, than bùn, cát thô, đá vermiculite và phân bánh để giữ ẩm, thoát nước tốt, đảm bảo độ pH 6 – 6.5.
  • Ánh sáng tự nhiên đầy đủ để nở hoa, thiếu ánh sáng có thể làm hoa héo. Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp là 15 – 25°C, nhiệt độ tối thiểu là 5°C. Vào mùa hè nắng gắt cần được che nắng.
  • Diên vĩ rất nhạy cảm với flo nên sử dụng các loại phân bón có chứa flo như phân lân, phân triphosphate là không nên. Bạn nên sử dụng phân bón như diphosphate, kali dihydro photphat. Bón nửa tháng/ lần trong giai đoạn cây sinh trưởng. Ngoài ra không nên bón lót trước khi trồng vì sẽ làm tăng nồng độ kiềm trong đất, làm chậm sự phát triển của rễ.
  • Độ ẩm tương đối của không khí nên giữ ở mức 75 – 80%.
  • Lượng nước tưới không thể tính toán chính xác vì nó liên quan đến nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu trong nhà kính, loại đất, chu kỳ sinh trưởng. Cách đơn giản nhất để xác định độ ẩm của đất có cần tưới không là vón một ít trên tay, đảm bảo đất không bị dính nhưng cũng không có màu trắng bạc.

2. Làm cỏ & sâu bệnh

Nếu cỏ dại bắt đầu mọc sau khi cây được trồng, chỉ nên sử dụng thuốc diệt cỏ khi củ đã được chôn đủ sâu. Các chồi mới từ củ sẽ không bị thuốc diệt cỏ gây hại nếu cách mặt đất ít nhất 2 cm. Loài này ít sâu bệnh và không cần phun thuốc trừ sâu. Đối với những cây già đã trồng được vài năm, quá nhiều cây con sẽ ảnh hưởng đến việc ra hoa nên hãy phân cây kịp thời để bớt lượng dinh dưỡng tiêu thụ.

sâu-bệnh-hại-trú-ngụ,-ăn-lá-cây-và-chồi-non
sâu-bệnh-hại-trú-ngụ,-ăn-lá-cây-và-chồi-non

IV. Phương pháp nhân giống

Diên vĩ chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp phân chia (củ hoặc rễ), nhưng đôi khi bằng hạt.

1. Phân chia

Đào cây mẹ lên cản thận tránh làm hư hại rễ, giũ sạch đất, trải phẳng trên tấm gỗ, dùng dao sắc chia thành từng cây riêng lẻ, đảm bảo mỗi cây đều có rễ để tăng tỷ lệ sống. Sau đó trồng những cây đã chia vào chậu sao cho đất trong chậu phải bằng với thân rễ. Sau khi trồng, tưới nước thật kỹ và đặt chậu cây dưới ánh sáng tự nhiên, không che bóng, sau khoảng 20 ngày rễ mới sẽ mọc ra.

cách-nhân-giống-hoa-diên-vĩ-dễ-nhất-là-chia-thân-rễ-của-cây-mẹ
cách-nhân-giống-hoa-diên-vĩ-dễ-nhất-là-chia-thân-rễ-của-cây-mẹ

2. Gieo hạt

Hạt giống Diên vĩ có đặc điểm là ngủ đông, quá trình nảy mầm của từng loài cũng rất khác nhau, một số loài hạt có thể nảy mầm nhanh, một số thì mất khoảng 1 năm ngủ đông hạt mới nảy mầm. Đối với Iris Siberia khi hạt đã già thì nên gieo ngay để tặng tỷ lệ nảy mầm. Trước khi gieo, san phẳng mặt luống và tưới nước thật ẩm, sau đó bóc hạt ra khỏi quả và ấn xuống đất. Tiếp theo phủ một ít đất lên và che màng nhựa, duy trì nhiệt độ ở 25°C, cây con có thể nảy mầm trong 1 tháng.

nhân-giống-bằng-cách-gieo-hạt
nhân-giống-bằng-cách-gieo-hạt

3. Giâm cành

Phương pháp này có tỷ lệ thành công thấp, cây con cũng yếu nên ít được sử dụng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.