Cần thăng được phân loại là một loài cây thuộc họ cam quýt (Ruraceae), đây là một loài cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á như Thái Lan, Miến Điện, Malaysia, Indonesia, Lào và Campuchia, Việt Nam. Ở Thái Lan, bạn có thể thấy nó được trồng khắp cả nước. Tên khoa học của nó là Feroniella oblata.
Contents
I. Đặc điểm hình thái & sinh trưởng
1. Đặc điểm hình thái
Cần thăng được phân loại là cây thân gỗ nhỏ có kích thước trung bình đến lớn.
- Chiều cao của cây khoảng 5 – 15 m, thân cây phân nhánh, vỏ có các rãnh nhỏ, đôi khi vỡ thành lớp vảy vuông với kích thước khoảng 1 – 2 cm, thân cây già có màu nâu xám hoặc đen. Thân và cành có gai dài 1 – 5cm, nhọn, cứng và thẳng, cành non phủ đầy lông.
- Lá là những lá kép giống như lông vũ, có lớp đơn hoặc lớp kép. Nó mọc trên cành thành cụm gồm 1 – 3 cuống lá, xếp thành vòng xen kẽ nhau dọc theo chiều dài của cành. Mỗi cuống lá dài khoảng 5 – 15 cm, gồm 3 – 11 lá chét mọc đối nhau thành 2 – 5 cặp lá ở đầu cuống lá đơn. Gốc lá nhọn, phiến lá và mép lá nhẵn, ở giữa lá rộng, đầu lá tròn. Kích thước lá khoảng 0.5 – 1.5 cm và chiều dài khoảng 1 – 3 cm.
- Hoa mọc thành cụm trên cành hoặc ở nách lá trên một cuống dài 5 – 10 cm. Cuống hoa dài 1 – 2 cm, gốc hoa có 1 lá bắc hình bầu dục rộng 1.5 – 2 mm và dài khoảng 2.5 – 3 mm. Hoa có 5 cánh màu trắng, rời. Cánh hoa có hình bầu dục hoặc hình mũi mác, đầu cánh nhọn, gốc thẳng, rộng 0.7 – 1 cm và dài 1.4 – 1.8 cm, có 5 lá đài hơi dính ở gốc, đầu cánh hoa chia thành 5 thùy. Hoa có 15 – 20 nhị hoa, bao phấn màu trắng dài 1 – 1.5 cm, nhụy hoa có một cuống. Bầu nhụy màu xanh lục đường kính khoảng 4 – 5 mm, cuống phấn đầy đặn, rộng 1.5 – 2.5 mm. Bầu nhụy có 5 – 6 ngăn. Cây có thể nở hoa quanh năm.
- Quả giống quả chanh, kích thước khoảng 4 – 12 cm, khi chín sẽ chuyển sang màu nâu. Vỏ rất cứng và dày khoảng 1 cm,có mùi thơm. Bên trong có nhiều hạt thuôn dài khoảng 3 – 4 mm, vỏ hạt cứng màu vàng. Bên trong hạt có cùi trắng. Quả có vị chua có thể thay quả chanh.
2. Đặc điểm sinh trưởng
II. Tác dụng & ý nghĩa của cây
1. Tác dụng
1.1. Làm thuốc
Cần thăng là một cây thuốc quý được dân gian sử dụng làm thành phần trong nhiều toa thuốc để điều trị các bệnh khác nhau như: Chữa sốt và trị độc bằng cách đun rễ uống; chữa chướng bụng, đầy hơi, ho, đau họng; làm thuốc nhuận tràng, bồi bổ cơ thể, chữa tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng bằng cách phơi khô lá và pha trà…
Nghiên cứu thành phần hóa học của rễ cũng đã được thực hiện. Nó có chứa nhiều hoạt chất quan trọng như xanthotoxin, psolaren, bergamottin, bergapten, isoimoeratorin, anisolactone, marmsin, lucidafuranocurmarin A, xanthyletin, demethylsuberosin, 8-geranyloxy-7-hydroxycoumarin, osthenol, N-4- methoxyphynyl.benzamide, terbamide, 6-acetonyldihydrochelelerythrine, 8-geranyloxypsolaren, 8-acetonyl dihydro nitidien, 2,3-dihydroxyanisolactone, feroniellin A,B,C, feroniellides A,B và axit Feroniellic A,B,C…
- Ngăn ngừa ung thư: Tế bào ung thư được sử dụng trong nghiên cứu gồm 3 dòng tế bào là ung thư biểu mô ở khoang miệng, ung thư biểu mô tuyến vú và ung thư phổi tế bào. Hoạt chất 8-acetonyldihydronitidine ngăn ngừa ung thư rất tốt với giá trị IC50 lần lượt là 0.637, 4.48 và 0.094 ug/ml.
- Chống lại chủng sốt rét Plasmodium falciparum trong ống nghiệm nhờ hoạt chất 8-acetonyldihydronitidine với giá trị IC50 là 0.336 ug/ml.
- Chống lao. Thí nghiệp nghiệm microtiter-plate alamar blue để kiểm tra hoạt tính kháng mycobacteria phát hiện chất 8-acetonyldihydronitidine giúp chống lại mầm bệnh lao với giá trị MIC là 6.25 ug/ml.
- Chiết xuất tinh dầu từ rễ, vỏ thân, vỏ quả, cùi quả và lá cây đã được nghiên cứu giúp kháng khuẩn:
- 3 loại vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus vàng, Enterrococcus faecalis, Bacilus subtilis.
- 3 loại vi khuẩn gram âm: Salmonella typhimurium Escherichia coli, Serratia marcescens.
- 3 loại nấm: Candida albicans, Aspergillus niger, Saccharomyses cerevisiae.
1.2. Thực phẩm
- Quả có vị chua có thể dùng làm gia vị thay quả chanh.
- Chồi non và lá non có thể ăn tươi hoặc nướng cho thơm, nó còn được dùng làm nguyên liệu tương ớt, các món hầm, cà ri.
- Lá cây có thể xào cùng các thực phẩm khác.
2. Ý nghĩa
III. Hướng dẫn trồng & chăm sóc cây
1. Trồng cây
Chọn những quả đã chín, nạo ra lấy hạt rửa sạch, đem hạt ra phơi nắng 4 – 5 ngày rồi bọc vào khăn ướt để ủ hạt. Khi ủ cần tránh ánh nắng mặt trời, chờ khoảng 15-20 ngày để hạt nảy mầm. Hạt được ủ sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao hơn. Khi hạt nảy mầm thì trồng vào bầu ươm và để ở nơi râm mát, khi cây được 30 – 45 ngày thì có thể trồng ra chậu.
IV. Phương pháp nhân giống
Bạn có thể nhân giống cần thăng bằng cách gieo hạt hoặc giâm cành nhưng vì cành có gai và khó cắt nên người ta nhân giống chủ yếu bằng cách gieo hạt như hướng dẫn ở trên.